Mô hình nuôi cá chình trong bể xi măng
KỸ THUẬT NUÔI CÁ CHÌNH TRONG BỂ XI MĂNG
Đây là hình thức nuôi cao sản, vì vậy đòi hỏi phải có các điều kiện sau đây:
Phải có dòng nước chảy trong ao;
Phải nuôi bằng thức ăn công nghiệp chế biến riêng cho cá chình;
Phải được quản lý chăm sóc chu đáo;
Mật độ 20 - 25 con/m2, mật độ cao 300 - 350 con/m2.
Bảo đảm các chỉ tiêu trên, năng suất có thể đạt được 30 - 45 tấn/ha (tức 3 - 4,5 kg/m2), năng suất có thể đạt 105 - 120 tấn/ha (tức 10,5 - 12 kg/m2).
Thức ăn nuôi cá chình phải có tỷ lệ đạm 45%, mỡ 3%, cellulo 1%, can xi 2,5%, photpho 1,3% cộng thêm muối khoáng, vi lượng, vitamin thích hợp. Nói chung tỷ lệ bột cá chiếm khoảng 70 - 75%, tinh bột 25 - 30% và một ít vi lượng, vitamin.
Thức ăn của cá có tỷ lệ bột cá khá cao, mỡ nhiều nên dễ hút ẩm, dễ mốc, do đó phải chú ý bảo quản tốt, thời gian bảo quản không quá 2 tháng.
Cũng như với các giống, khi cho ăn, thức ăn phải được thêm nước, thêm dầu dinh dưỡng trộn đều làm thành loại thức ăn, mịn mới cho cá ăn.
Các tỷ lệ thức ăn dầu, nước, phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ như sau:
Đơn vị : kg
Nhiệt độ |
Thức ăn |
Dầu |
Nước |
15 - 20°C |
100 |
3-5 |
110 - 130 |
20 - 23°C |
100 |
5-7 |
110 - 130 |
23 - 30°C |
100 |
7 - 10 |
110 - 130 |
Sau khi trộn đều 5 phút cho cá ăn ngay, khoảng 2/5 số thức ăn nổi trên mặt nước, 3/5 rơi xuống khay đựng thức ăn là được.
Tỷ lệ thức ăn so với trọng lượng thân cá chình ở các giai đoạn như sau:
Cỡ cá |
Cá bột |
Cá hương | Cá giống | Cá cỡ nhỏ | Cá thương phẩm |
Trọng lượng cá ( gr ) | 0,2-0,8 | 1-1,5 | 16-40 | 40-100 | 150-200 |
Thức ăn ( % ) | 6-10 | 4-6 | 3-4 | 2,8-3 | 2-2,5 |
Cứ sau mỗi tháng phân cỡ một lần, tách con lớn, con nhỏ nuôi riêng để cá đồng đều và chóng lớn.
Trước khi phân cỡ để cá nhịn từ 1 - 2 ngày, đùa ao để cá bài tiết hết thức ăn trong bụng, dùng sàng nhẵn để phân loại cá, dùng vợt bắt cá.