0334535069 - 0938894946
phamcaotrongpct94@gmail.com
VI
Mô hình nuôi cá chình

KỸ THUẬT NUÔI CÁ CHÌNH THƯƠNG PHẨM TRONG AO

Cá chình là loài cá có thịt ngon, có giá trị kinh tế cao, cá có khả năng thích ứng rộng với độ mặn. Chúng có thể sống cả ở nước mặn, lợ, ngọt.

Cá Chình có thể được nuôi trong những ao nhỏ và vừa cnên các hộ dân có thể tận dụng những ao, địa xung quanh nhà hoặc từ mô hình “cải tạo vườn tạp” để phát triển nuôi loài cá này. Cá chình được xem là đối tượng nuôi dễ, mang lại hiệu quả, ít rủi ro.

I. THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG AO

Tùy theo điều kiện và khả năng thực tế sản xuất của nông hộ mà bố trí ao nuôi cho phù hợp.

- Diện tích ao tốt nhất là khoảng 200-1000m.

- Nên thiết kế ao nuôi dốc về phía cống thoát nước. Cần phải có ao chứa nước dự phòng để tiện trong việc, xử lý, cấp nước khi cần thiết.

Chọn ao có bờ cao hơn mặt nước từ 60 cm trở lên và xung quanh ao phải rào lưới cao 50cm để tránh cá thoát ra ngoài. Bờ ao không thẩm lậu, rò rỉ. Đáy ao là cát hoặc cát bùn, độ sâu từ 1,5 – 1,8m. Nên nên bố trí ống bọng bằng sành hoặc nhựa vào trong ao để cá có chỗ cư trú.

II. CẢI TẠO AO

- Ao cần được tát cạn, sên vét bùn đáy, rãi vôi CaCO3 (vôi công nghiệp) từ 50-100kg/1000m2 tùy theo pH đất.
 

Phơi đáy ao từ 5-7 ngày (đối với những vùng đất có phèn tiềm tàng thì bà con nên phơi 2 ngày rồi cấp nước vào để tránh hiện tượng xì phèn). Sau đó cấp nước vào đầy ao nuôi, lưu ý cần phải lọc để nước đạt độ sâu 1,5-1,8m rồi xử lý ao bằng thuốc tím, liều lượng 2-4kg/1000m. Sau 2 ngày tiến hành gây màu nước để ổn định chất lượng nước trong ao, tạo nên môi trường phù hợp với tập tính sống của cá chình. Có thể bón phân DAP hoặc NPK (hòa tan trong nước) với liều lượng 1-2kg/1000m2, hòa tan tạt vào lúc 8h sáng, tạt liên tục trong 2-3 ngày đến khi nước có màu xanh đọt chuối, độ trong 30-40cm, pH từ 7.5 - 8.5 thì đạt yêu cầu.

- Cá chình thường không thích ánh sáng, nên đặt các vật như ống sành, ống nhựa hoặc thả chà khô... vào ao để chúng trú ẩn.

cung cấp

III. CHỌN GIỐNG

Cần chọn mua cá giống từ các cơ sở giống uy tín.

Cá giống phải khỏe, da bóng, nhiều nhớt, không bệnh tật.

- Do nguồn giống chủ yếu được đánh bắt từ tự nhiên, nên cần lưu ý tránh mua cá đánh bắt bằng câu, xung điện vì khi thả thì tỷ lệ hao hụt rất cao. Có thể chọn giống cá ương tại địa phương từ cá hương lên cá giống cỡ 10con/kg, cá này ít hao hụt, tỷ lệ sống cao và phù hợp với điều kiện tại địa phương.

- Trọng lượng cá thả tốt nhất từ 5 – 10con/kg. - Mật độ thả: từ 0.5-1con/m2.

Trước khi thả cần dùng 1 trong 3 loại hoá chất để tắm cho cá :

+ KMnO4: 1 - 3 ppm; ; + Phèn xanh : 0,3 - 0,5ppm;

+ Formalin : 1 - 3 ppm. - Hoặc ngâm cá trong dung dịch nước muối 15 - 30%o từ 15 - 30 phút.

IV. QUẢN LÝ VÀ CHĂM SÓC

1. Quản lý hằng ngày

Hằng ngày phải thường xuyên theo dõi quá trình hoạt động của cá để có biện pháp xử lý kịp thời khi tình huống xấu xảy ra. Theo dõi thật kỹ từ cách cho ăn đến sự biến đổi môi trường (đặc biệt pH, khí độc).
 

2. Quản lý thức ăn

Thức ăn cho cá chình bao gồm giun, ốc, cá tạp... Thức ăn cần băm nhỏ cho vừa cỡ miệng cá. Để cá dễ ăn và tránh nhiễm bệnh ký sinh từ cá tạp, nên nhúng cá qua nước muối sau đó xã lại nước ngọt rồi đem cho cá ăn. Khi cá còn nhỏ, thức ăn nên xay ra để cá dễ ăn. Để quản lý thức ăn hiệu quả cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Thức ăn cần tươi, sạch, tránh mua thức ăn đã qua ốp hóa chất.

- Phải xác định vị trí đặt sàn hợp lý.

- Phải canh thức ăn không để quá dư. Ở nhiệt độ nước khoảng 25°C, lượng thức ăn một ngày đêm từ 5 – 10% tổng trọng lượng cá trong ao. Nếu nhiệt độ thấp hơn 25°C hoặc cao hơn 34°C thì phải giảm bớt lượng cho ăn trong ngày. Thường lấy mức cá ăn trong 1 giờ làm chuẩn, điều chỉnh lượng thức ăn sao cho cá ăn hết trong 1 giờ là vừa.

- Do cá lớn dần nên cách 10 ngày phải tăng lượng thức ăn lên 1 lần. Tùy vào thời tiết, giai đoạn cụ thể mà điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Cá thường ăn mạnh vào những ngày nắng tốt, có gió và giảm ăn vào những ngày âm u có mưa, lặng gió.

Phải cho ăn đúng giờ. Không nên thay đổi thức ăn một cách đột ngột mà phải thay đổi từ từ. Cho ăn một cử trong ngày sáng hoặc chiều mát. Sàn cho cá ăn là khung hình vuông làm bằng sắt, kích cỡ tốt nhất là rộng 1m2 cao 20cm, căng bằng lưới cước.

 3. Quản lý môi trường

Chủ yếu là quản lý các yếu tố sau:

Quản lý pH: cần khống chế pH ở 7.5 - 8.5. - Oxy hòa tan: cần duy trì từ 3mg/lít trở lên

Độ trong: gây màu nước hoặc thay nước để điều chỉnh độ trong thích hợp từ 30-40cm.

Nhiệt độ: thích hợp từ 25-34°C.

Chỉ nên thay nước khi thật sự cần thiết. Bởi vì, cá chình rất mẫn cảm với sự thay đổi môi trường. Mỗi lần thay không vượt quá 20% lượng nước trong ao.

Vào những ngày nắng nóng, tốt nhất nên lấy nước vào lúc nửa đêm đến sáng sớm để tránh cho cá bị sốc do môi trường thay đổi đột ngột dẫn đến cá bỏ ăn, dễ sinh bệnh.