ƯƠNG TỪ CÁ BỘT CÁ TRÁM, CÁ MÈ
ƯƠNG TỪ CÁ BỘT CÁ TRÁM, CÁ MÈ (2 - 3 NGÀY TUỔI) LÊN CÁ HƯƠNG (20 - 25 NGÀY TUỔI).
Hình 3. Cá bột
Ao ương: Diện tích: 100 - 500 mº. Ao nên có hình chữ nhật, độ sâu từ 0,8 - 1,2 m.
Bờ ao chắc chắn, không rò rỉ, mặt bờ cao hơn mức nước cao nhất từ 40 - 50cm.
Gần nguồn nước sạch, chủ động cấp thoát nước khi cần thiết. Độ trong trước khi thả cá: 20 - 40cm.
Mặt ao thoáng, không bị cây cối che phủ.
- Đáy ao là đất thịt hoặc thịt pha cát, có lượng bùn dày 15 đến 20 cm, đáy phẳng dốc về phía thoát nước,
Chuẩn bị ao ương:
Đây là giai đoạn có tính chất quyết định đến tỉ lệ sống của cá, nên cần được tiến hành cẩn thận theo từng bước sau đây:
- Tát cạn ao, bắt hết cá tạp, cá đỡ.
Củng cố lại bờ, cống, lấp hết các hang hốc, chặt cây xung quanh bờ làm mặt ao thoáng mát.
Tẩy vôi: Dùng vôi bột: 7-10kg/100m2, rắc đến đáy áo (chỗ nước trũng hay nhiều bùn rắc nhiều hơn). Ao chua bón 10 - 20kg/100m”. Bừa đáy ao cho phẳng.
Bón lót gây màu: Phân chuồng 30 - 40kg/100m”, rắc khắp đáy ao.
Phơi đáy ao 2 - 3 ngày để diệt cá tạp và mầm bệnh trong ao.
Lấy nước vào ao phải có rá, đăng chắn, lưới chắn mắt từ 0,5 - 1mm để lọc phòng địch hại theo nước vào ao, ban đầu mức nước 60 - 70 cm, sau 3 ngày sau lấy đủ nước và thả cá.
Hình 4. Địch hại của cá bột, cá hương
Thả cá:
Kiểm tra nước ao, trước khi thả bằng cách múc nước ao lên, bắt 10 - 15 con cá và thả cá vào sau 10 - 15 phút cá hoạt động bình thường là có thể thả cá được.
Tránh lội xuống ao nhiều làm đục nước, cá mới thả sẽ chui xuống bước chân đục không tốt.
Cá vận chuyển về phải cho cá làm quen với môi trường của ao (để túi xuống ao 10 - 15 phút rồi mở túi cho cá ra từ từ).
Thả cá vào sáng sớm hoặc chiều mát, không thả lúc trời sắp mưa và đang mưa. Thả cá từ từ.
• Mật độ thả:
Tùy ao tốt hay xấu mà quyết định mật độ. Thông thường thả trong 100m2 ao:
Cá mè hoa, cá mè trắng 25.000 con.
Cá trắm cỏ 25.000 - 30.000 con.
Cá chép, rô phi 10000 đến 15000 con
Rô hu, Mrigan, cá trôi ta 25.000 con, 35.000 con.
Bảng số 1
Dùng phân chuồng ủ hòa tan với nước, té đều trên mặt ao. Phân xanh bó thành bó 5 . 7kg/bó, dìm ven bờ ao, 1 tuần trở 1 lần. 5 ngày đầu thức ăn tinh với tỉ lệ protein 20 - 25% nấu thành cháo, té đều khắp ao, những ngày sau bán thức ăn chất bột đứng đầu chiều gió vài xuống ao. Bón thêm phân đạm urê 200 - 300g, lân 100 - 150g/100m, 4, 5 ngày 1 lần.
- Quản lý chăm sóc:
Quan sát hoạt động của cá để phán đoán xử lý kịp thời bệnh cá.
Nổi đầu bình thường: Nếu buổi sáng cá nổi đầu nhiều, phản xạ tốt với tiếng động, khi mặt trời lên thì hết.
Nổi đầu không bình thường: Nổi đầu nhiều khi mặt trời mọc cá vẫn nổi, phản xạ với tiếng động kém là ao thiếu oxy phải ngừng bón phân cho thêm nước vào.
Cá nuôi được 10 ngày có thể quấy dẻo cứ 5 ngày 1 lần bằng cách dùng trâu cho lội quanh ao hoặc dùng lưới kéo nhẹ, dùng cào về đảo sát đáy.
Cách ương cá bằng đậu tương xay không cần dùng phân: Ngâm đậu trước khi xay 6 - 8 giờ, ở nhiệt độ 25 - 30°C, xay nhỏ thành nước, một phần đầu thành 20 phần nước té đều khắp mặt ao. Mỗi ngày 2 lần vào lúc 8 giờ sáng và 4 giờ chiều với lượng: Tuần đầu, tính theo trọng lượng khô 0,2 - 0,3 kg cho thêm 1 lòng đỏ trứng gà luộc chín nghiền nát cho 100m? ao ương. Tiếp tuần tới: cho ăn bằng khô đậu, lượng thức ăn mỗi tuần tăng thêm 100g.
Hình 5. Dùng chất thải động vật để nuôi cá
Thu hoạch:
Nếu không làm cẩn thận cá sẽ chết hàng loạt và không vận chuyến đi xa được. Do đó cần phải:
+ Ngừng bón phân trước 1 tuần, ngừng cho an trước 2 đến 3 ngày
+ Luyện cá trước thu hoạch:
Dùng trâu lội xuống ao để làm đục ao 3 đến 5 ngày, mỗi ngày 1 lần vào sáng sớm hoặc chiều mát (ngày đầu làm 1/3 ao, ngày thứ hai 2/3 ao, ngày thứ ba làm đục cả ao).
Dùng lưới:
Ngày đầu dồn cá vào góc ao, ngày thứ hai dồn chật hơn, ngày thứ ba giữ trong lưới mỗi ngày giữ trong lưới 20 - 30 phút rồi thả ra.
+ Thu hoạch vào sáng sớm lúc trời mát. Tháo bớt nước dùng lưới thu cơ bản hết cá, mỗi lần kéo lưới không quá 3 mẻ. Trong trường hợp ao còn nhiều cá thì ngừng lại để kéo tiếp ngày sau, khi nhận thấy hết cá mới tát ao và dùng vợt bắt hết.
Tỉ lệ sống của các loại cá bột lên hương
Cá mè trôi 40 - 50%.
Ương tốt đạt 60 - 70%.
Cá chép 30%.
Ương tốt đạt 45 - 50%.
Hình 6. Sơ đồ ao cá Ao cho đẻ
Ao cho đẻ (2), Ao bố mẹ (3-5). Là đập (4). Ao vỗ béo (6)