Ứng dụng hóa chất trong keo tụ
Hóa chất dùng để keo tụ
Các hóa chất dùng trong quá trình keo tụ thường là phèn nhôm, phèn sắt, các polyme, được thể hiện trong Bảng
Tên Hóa Chất | Liều lượng thường dùng (mg/L) | pH thích hợp | Phạm vi áp dụng |
Phèn nhôm Al2(SO4)3.14H20:AlCl3.6H2O:NaAlO2... |
75-250 | 4,5-7 |
Keo tụ nước thải có độ kiềm cao, hàm lượng P ổn định |
Phèn sắt FeSO4.7H2O: FeCl3; AlFe(SO4)3.nH20; FeClSO4... |
35-150 | 4-7 | Nước thải có độ kiềm cao, hàm lượng P thấp và ổn định, có sẵn sắt phế liệu để làm phèn và cho phép hàm lượng sắt cao trong nước thải
FeCl3 + 3H20 => Fe(OH)3 + 3HCl |
Cation polyme |
2-5 | Không đổi | Trợ keo tụ đối với nước thiếu cation |
Anion polyme | 0,25-1 | Không đổi | Trợ keo tụ đối với nước thiếu anion và làm dai, bền bông cặn trước khi đưa vào lọc |
Vôi | 150-500 | 9-11 |
Làm mất ổn định hệ keo, khử phốtpho trong nước thải có độ kiềm thấp và hàm lượng P dao động nhiều Ca(OH)2 + Ca(HCO3)2 => 2CaCO3 + 2H2O MgCO3 + Ca(OH)2 => Mg(OH)2 + CaCO3 |
Cặn tạo độ đục | 3-20 | Không đổi | Áp dụng khi hàm lượng keo trong nước thải thấp khó tạo bông cặn |
Trên thực tế, cần xem xét lựa chọn hóa chất sử dụng cho phù hợp với loại nước cần keo tụ. Trường hợp sử dụng phèn nhôm hoặc phèn sắt cũng cần cân nhắc để lựa chọn cho hợp lý. So sánh một số điểm khác nhau giữa phèn sắt và phèn nhôm cho thấy:
Độ hoà tan: Fe(OH)3 < Al(OH)3;
Tỉ trọng: Fe(OH)3 = 1,5 Al(OH)3;
Keo sắt vẫn lắng khi nước có ít huyền phủ; - Lượng phèn nhôm sử dụng cần gấp 2 - 3 lần lượng phèn sắt;
Phèn sắt có khả năng gây hiện tượng ăn mòn đường ống.