Thiết kế trại tôm giống
THIẾT KẾ CHỦ YẾU, TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ TRẠI TÔM GIỐNG
Thiết kế gồm: nhà sản xuất, bể ương, ương nuôi thúc ăn, cấp nước, sục khí, tăng nhiệt, điện.
1. Nhà sản xuất
Chủ yếu thực hiện trong nhà kín. Các thiết bị làm nhà đảm bảo yêu cầu thấu quang, giữ nhiệt, thông gió, thuận lợi cho thao tác quản lý và kỹ thuật, nên xây dựng bằng gạch đá. Mỗi bể cần có 1 cửa sổ rộng và cao để tiện cho thông gió và lấy ánh sáng. Tùy quy mô sản xuất, nhà sản xuất có thể làm 1 dẫy, 2 dẫy hay nhiều dẫy. Nóc nhà nên lợp bằng các vật liệu có độ thấu quang tốt, thường lợp nhựa trong hình sóng, có độ thấu quang 70% trở lên. Dưới mái và phía trong cửa sổ nên làm các vật liệu điều tiết ánh sáng trong nhà như: vải che, mành trúc, dèm nilông, dèm cửa cuốn...
2. Bể ương
Thường dùng bể xi măng cỡ 30-50m, sâu 1,8-2m, hình chữ nhật phù hợp hơn, chiều dài gấp đôi đến gấp 4 chiều rộng, các góc bể trát hình cung, độ nghiêng đáy bể 2-3%, nghiêng về chỗ thoát nước. Mỗi bể cần lắp ống dẫn nước vào, ống sục khí, ống tăng nhiệt, các loại ống cần được lắp cố định an toàn.
Phía ngoài lỗ thoát nước của bể tương cần có một bể thu tôm, chiều dài trên 1,2m, rộng 1m trở lên, đáy bể thấp hơm lỗ thoát nước,40cm.
3. Bể nuôi thức ăn
Gồm bể nuôi tảo đơn bào và bể nuôi thức ăn động vật. Tỷ lệ giữa bể ương tôm giống, bể nuôi tảo đơn bào và bể nuôi thức ăn động vật là 1:0,2:0,1.
Khu bể nuôi tảo cần lợp bằng loại nhựa có độ thấu quang cao, cường độ chiếu sáng khi trời nắng cần đạt tới 20.000-30.000 lux và có thiết bị điều khiển ánh sáng. Trong nhà ưong cần có thiết bị nâng nhiệt.
Bể ương tảo: diện tích 1,5 - 2 m2, độ sâu 0,5m; quy cỡ bể ương động vật: diện tích 10-15m2, độ sâu 0,8-1m. Từng bể xây bằng gạch hoặc dùng các tấm nhựa cứng không độc ngăn cách. Mặt trong thành bể có thể lát bằng gạch men trắng.
Bể nuôi thức ăn động vật, chủ yếu là bể ấp trứng Artemia, có thể xây bằng gạch và xi măng, hình tròn hoặc hình elíp đều tốt, diện tích thích hợp từ 5-10m2, độ sâu 1,51-8m, cũng có thể dùng bể nhựa cỡ 2 m3 để ấp trứng Artemia, bể cần có thiết bị sục khí và nâng nhiệt.
4, Thiết bị cấp nước
Gồm ao chứa nước, ao lắng, máy lọc, bơm nước, ống dẫn nước vào và van ống nước.
Ao chứa nước: Diện tích to hay nhỏ căn cứ vào tổng khối nước trong nhà sản xuất, tình hình thủy triều và địa hình để quyết định. Bơm nước biển vào ao chứa để sau 12-14 giờ cho lắng bớt rồi đưa sang ao lắng.
Ao lắng: Dung tích chứa không dưới 50% tổng lượng nước cần thay trong ngày. Áo lắng thường xây theo kiểu khép kín, ngăn thành 2-3 ngăn để luân phiên sử dụng.
Máy lọc cát: Dùng để trừ sinh vật địch hại và chất huyền phù.
Bơm nước và ống dẫn nước: Trạm bơm nên đặt ở vùng triều ven biển, căn cứ chiều cao cột nước cần hút và tổng lượng nước cần bơm để quyết định lựa chọn loại máy bom. Nên dùng loại ống nhựa để tránh nhiễm chất độc.
5. Thiết bị sục khí
Thường dùng loại nén khí để sục khí, lượng khí nén mỗi phút cần đạt trên 2,5% tổng thể tích nước bể ương, các bể, ương nước sâu trên 1,5m nên dùng loại máy nén có áp suất 0,35-0,5 kg/cm2.
Ống dẫn chính và ống nhánh có thể dùng ống nhựa cung đường kính ống thứ tự 10-18cm và 6-9cm, ống nhánh dùng ống nhựa mềm, đường kính 0,6-1cm. Đá bọt (đá tỏa khí) dùng loại số 80-100 chế từ silic cacbon dài 5-10cm, đường kính 3-4cm.
6. Thiết bị nâng nhiệt
Căn cứ điều kiện từng nơi có thể chọn các phương pháp nâng nhiệt khác nhau, thường dùng nồi hơi để nâng nhiệt hoặc nâng nhiệt bằng điện. Ngoài ra có thể dùng năng lượng mặt trời, địa nhiệt, nước thải nóng của một số nhà máy.
7. Thiết bị cấp điện
Sản xuất giống theo công nghiệp cần có đủ điện cấp và cấp liên tục, ở nơi nguồn điện cấp không đủ hay bị cắt điện thì cần có thêm máy phát điện dự phòng.