KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ BỐNG
KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ BỐNG
1. Nuôi vỗ cá bố mẹ Diện tích ao 500 - 1000m2, mức nước sâu 1,2m.
Thường xuyên bổ sung nước, một tuần 2 - 3 lần, mỗi lần 1/5 lượng nước trong ao.
Cỡ cá giống bố mẹ 2kg/con.
Biểu hiện cá thành thục: cá cái má đỏ hồng, vảy màu vàng rơm, bụng mềm, lỗ hậu môn gờ cao hơi hồng; cá đực má đỏ hồng, vây đỏ thẫm, vây hậu môn, vây đuôi có những nốt sần trắng to bằng hạt tấm.
Lượng thức ăn tính theo trọng lượng cá/ngày: 1,5 - 2,5% cỏ, lá xanh; 5- 7,5% phân chuồng; 1% thức ăn tinh.
2. Mùa sinh sản
Cá bỗng sinh sản vào 2 vụ chính: vụ xuân (tháng 3 - 5) và vụ thu (9 - 10). Có thể cho đẻ vụ 3 sau khi nuôi vỗ 45 - 50 ngày.
Dùng thuốc kích dục: não cá chép (liều lượng 15mg/1kg) và HCG (4000IU/1kg) tiêm 2 lần cho cá cái, lần 1 chiếm 15% lượng thuốc, lần 2 cách lần 1 khoảng 8 giờ, thời gian hiệu ứng thuốc là 12 - 16 giờ ở nhiệt độ 23
I. KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ BỔNG
1. Nuôi vỗ cá bố mẹ Diện tích ao 500 - 1000m, mức nước sâu 1,2m.
Thường xuyên bổ sung nước, một tuần 2 . 3 lần, mỗi lần 1/5 lượng nước trong ao. - Cỡ cá giống bố mẹ 2kg/con.
Biểu hiện cá thành thục: cá cái má đỏ hồng, vảy màu vàng rơm, bụng mềm, lỗ hậu môn gờ cao hơi hồng, cá đực má đỏ hồng, vây đỏ thẫm; vây hậu môn, vây đuôi có những nốt sản trắng to bằng hạt tấm. Lượng thức ăn tính theo trọng lượng cá/ngày: 1,5 - 2,5% cỏ, lá xanh; 5- 7,5% phân chuồng; 1% thức ăn tinh.
2. Mùa sinh sản
Cá bỗng sinh sản vào 2 vụ chính: vụ xuân (tháng 3 - 5) và vụ thu (9 - 10). Có thể cho đẻ vụ 3 sau khi nuôi yỗ 45 - 50 ngày.
Dùng thuốc kích dục: não cá chép (liều lượng 15mg/1kg) và HCG (4000IU/1kg) tiêm 2 lần cho cá cái, lần 1 chiếm 15% lượng thuốc, lần 2 cách lần 1 khoảng 8 giờ, thời gian hiệu ứng thuốc là 12 - 16 giờ ở nhiệt độ 23 - 25°C. Tỷ lệ rụng trứng 78,5%, tỷ lệ nở 65,8%.. Dùng phương pháp thụ tinh nhân tạo khô đạt tỉ lệ trứng nở 91 - 98%, tốt hơn phương pháp thụ tinh ướt chi no 4%.
3. Lượng trứng ấp và cá bột
Trứng cá bông hơi dính, sau khi đẻ 15 phút lay mạnh sẽ rời nhau và mất tính dính. Trứng có noãn hoàng lớn, đường kính 2,8 - 3mm, thuộc loại bám đáy. Sau khi thụ tinh ấp ở 25 . 27"C, trứng nở sau 40 - 50 giờ. Cá bột mới nở nằm dưới đáy, cử động nhẹ 2 - 3 . ngày, thỉnh thoảng lại bơi lên mặt nước; cá tiêu hết noãn hoàng sau 4 - 5 ngày.
Ấp trứng ở khay có nước chảy nhẹ (xoáy vòng tròn), mật độ 4 - 6 trứng/cm, tỷ lệ thu cá bột 97,1%. Ấp lưới đặt trong bể với điều kiện nước chảy, có sục khí, mật độ 4 - 6 trứng/cm”, tỷ lệ thu cá bột 93,5%.
Hình 1. Cả bổng
4. Ương cá bột lên cá hương
Ương trong giai cỡ 1x1 x 1mm (mắt lưới a = 0,2mm) đặt trong đó chứa nước, mật độ 1000 con/m”, Ương bằng giai (mắt lưới a = 0,3mm, mật độ 2000 con/m”, sau 18 - 20 ngày cá đạt cỡ 20mm, nặng 72g, tỷ lệ sống 89%.
Ngày cho cá ăn 2 lần thức ăn hỗn hợp dạng bột (thường dùng để nuôi cá chép), động vật phù du và bột đậu tương rang xay mịn có tỷ lệ protein 27 . 35%. Lượng thức ăn bằng 10 - 15% trọng lượng cá.
Sau 1 tháng cho ăn bột đậu tương xay mịn, thức ăn nấu chín, cá sẽ lớn nhanh hơn cho ăn thức ăn hỗn hợp, thức ăn sống.
5. Ương cá giống
Ương trong giai diện tích 2m, đặt trong ao nuôi đã tẩy dọn, bón phân lót tạo sinh vật phù du làm thức ăn cho cá. Mật độ ương: 50 con/m”, cá dài 3,5cm, nặng 4,2g. Cho ăn thức ăn hỗn hợp (bột cá 40%, đỗ tương 15%, ngô 25%, cám gạo 19%, vitamin 1%). Ngày cho ăn 2 lần, lượng thức ăn bằng 8 - 10% trọng lượng cá, sau 60 ngày cá đạt cỡ 5,9 - 6cm, nặng 2,2 - 4g/con, tỷ lệ sống 83 - 96%.
Cá bỗng là loại ăn tạp, chủ yếu là thực vật bậc cao; thịt cá ngon, thân đẹp, kháng được bệnh đốm đỏ.
Khi nuôi ghép trong lồng nuôi cá trắm cỏ, cá bống ăn thức ăn thải loại của cá trắm cỏ nên lồng luôn sạch, giảm ô nhiễm nguồn nước.