KỸ THUẬT NUÔI CÁ NƯỚC CHẢY
PHẦN II. KỸ THUẬT NUÔI CÁ NƯỚC CHẢY
Các môi trường nước chảy như sông, suối có điều kiện thuận lợi để nuôi cá thương phẩm. Ưu điểm nổi bật của môi trường nước chảy so với môi trường nước tinh là thay đổi nước tốt, hàm lượng oxy hoà tan cao, có thể nuôi cá với một độ cao. Nuôi cá nước chảy có những đặc điểm chủ yếu sau: Diện tích nuôi cá nước chảy thường nhỏ hơn rất nhiều, nhưng năng suất lại cao hơn nhiều lần so với nuôi cá nước tình, vì nuôi cá nước chảy không khai thác mặt thoáng của môi trường mà khai thác lợi thế của dòng nước chảy qua một thể tích hợp cố định. -Các đối tượng nuôi trong môi trường nước chảy chủ yếu là những loài cá ăn trực tiếp như cá chép, cá rô phi, cá trắm cỏ. - Hình thức nuôi cá nước chảy thích hợp để nuôi thâm canh một loại đối tượng như trắm cỏ, chép, rô phi hoặc cá tra. Các hình thức nuôi cá nước chảy có thể áp dụng rộng rãi ở cả vùng trung du, miền núi và vùng đồng bằng. Có 2 hình thức phổ biến khai thác dòng chảy để nuôi cá là: nuôi cá ao nước chảy và nuôi cá lồng bè.
I. NUÔI CÁ AO NƯỚC CHẢY
1.1. Điều kiện môi trường ao nước chảy
Khai thác lợi thế địa hình ở những nơi thường xuyên có nước chảy qua để đào ao nuôi cá. Diện tích ao phụ thuộc vào các điều kiện như lưu lượng (ảnh hưởng đến khả năng thay đổi nước), khả năng đầu tư thức ăn... Diện tích ao dao động từ vài chục mét vuông đến 1.000m2 sẽ phù hợp với khả năng đầu tư, quản lý của đại bộ phận các hộ gia đình. Bố trí công cấp và tiêu nước sao cho nước tự chảy vào ở một đầu ao và nước tự chảy ra ở đầu kia. Cắm đăng thoáng và chắc chắn ở mỗi cửa cống. Nguồn nước vào ao yêu cầu không ô nhiễm, trong sạch và có độ pH dao động 6,5 - 8. Lưu lượng nước có thể đáp ứng thay đổi được ít nhất 1/3 thể tích ao trong 1 ngày đêm. Để môi trường nước trong ao được thay đổi tốt nhất, nên bố trí chiều dài của ao theo hướng dòng chảy chính, và nên thiết kế áo có chiều dài lớn gấp 3 – 4 lần chiều rộng. Độ sâu của ao đảm bảo 1-1,5m. Đối với các ao lợi dụng các nguồn nước lớn như suối, người nuôi cá cần chú ý đến độ cao của bà để đề phòng lượng nước dâng lên cao đột ngột.
1.2. Thả cá giống
Các loài cá thích hợp nuôi trong môi trường ao nước chảy là cá chép, cá trắm cỏ, cá rô phi... là những đối tượng cá ăn trực tiếp. Không nên nuôi cá mè trong môi trường nước chảy. Thời vụ thả cá nuôi trong ao nước chảy nên chủ động, linh hoạt, căn cứ vào chế độ thuỷ văn của dòng chảy, người nuôi cá thường thả cá giống rau mùa lũ bảo. Các loại cá giống thả nuôi yêu cầu có chất lượng khoẻ mạnh, đều có và không có bệnh tật. Người nuôi cá có thể căn cứ vào thể tích nước ao và lưu lượng nước thay đổi trong ngày để quyết định mật độ thả giống. Thông thường, mật độ cá thả trong các ao nước chảy là 3 – 4 con/m2. Đối với các ao có lưu lượng nước thay đổi trong ngày lớn, và khả năng cung cấp thức ăn cho cá dồi dào, người nuôi cá có thể tăng mật độ nuôi lên 4 - 6 con/m2. Cá trắm cỏ là đối tượng nuôi phù hợp, tận dụng được các nguồn thức ăn sẵn có ở các địa phương. Do vậy, người nuôi cá thường chọn nuôi cá trắm cỏ là đối tượng chính, với tỉ lệ 80 - 90% số lượng. Các loài cá khác nuôi ghép là cá chép và cá rô phi với tỉ lệ ghép từ 5 - 10% số lượng.
1.3. Chăm sóc - quản lý ao nuôi
Các ao nước chảy thường được nuôi cá với mật độ cap , do vậy, nguồn thức ăn cho cá chủ yếu do con người cung cấp hàng ngày. Các loại thức ăn cung cấp cho ao nuôi bao gồm thức ăn xanh, thức ăn tinh và phân chuồng cho những loài cá ăn trực tiếp). Các loại thức ăn này phải đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cá. Người nuôi cá có thể tham khảo lượng thức ăn cho cá hàng ngày như sau: Thức ăn xanh (rau, cỏ, lá sắn, rong, bèo dâu, ...): 30 - 40% tổng khối lượng cá nuôi (trắm cỏ). Thức ăn tinh (cám gạo, bột ngô,..): 3 - 5% tổng khối lượng cá chép và cá rô phi. Phân chuồng (phần bò sữa, phân chim cút, phân gà...):20kg/100m2lần. Mỗi tuần bón 1- 2 lần (cá rô hu, cá mngal). Các loại thức ăn trên đều được cung cấp ở đầu nguồn nước, và theo các nguyên tắc chăm sóc cá nuôi như đối với ao nước tinh. Có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật quản lý ao nuôi cá nước tinh cho ao nuôi cá nước chảy. Tuy nhiên, do có nuôi trong ao nước chảy với mật độ cao, nên người nuôi cá cần rất cẩn thận trong kỹ thuật quản lý ao nuôi, đặc biệt là tuần ao. Tuần ao để phát hiện các hiện tượng cá ngược dòng ra khỏi ao, bệnh cá... để xử lý, vớt các loại rau củ thừa trong ao, khơi thông đường nước vào và ra khỏi ao...
1.4. Thu hoạch
Cá nuôi trong ao nước chảy nếu được cung cấp độ thức ăn sẽ có tốc độ lớn nhanh hơn so với cá nuôi a vớc tĩnh. Thời gian nuôi cá ao nước chảy thường kéo dài 7 tháng. Khi kiểm tra thấy có cá đạt yêu cầu thương phản thì thu hoạch. Có thể ngăn bớt dòng nước chảy vào ao để mức nước trong ao hạ xuống rồi kéo lưới, hoặc chặn hấp dòng nước vào ao, de cạn ao và thu hoạch toàn bộ.