0334535069 - 0938894946
phamcaotrongpct94@gmail.com
VI
Cách Nuôi Tôm Hùm Alaska ( Phòng và chữa bệnh cho tôm hùm)

PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO TÔM HÙM

1.BỆNH ĐEN MANG

Biểu hiện: Mang tôm có những đốm đen, các tơ mang chuyển màu đen và thối rữa toàn bộ. Quan sát bằng mắt thường thấy những búi sán lá đơn chủ, màu trắng, nhỏ như sợi tóc. Sán lá sẽ đục thủng mang và gây hoại tử tế bào. Thân tôm cũng xuất hiện những đốm đen, mắt cũng có thể chuyển sang màu đen. Bệnh xuất hiện ở cả tôm con và tôm trưởng thành.

Nguyên nhân: Mang tôm bị đen là do sắc tố Melanin phát triển tại các mô bị phá hủy do các tác nhân: Ký sinh trùng sán lá đơn chủ (xuất hiện nhiều sau cơn mưa), nấm Fusarium, vi khuẩn dạng sợi Vibrio, nồng độ khí độc Amoniac và Sulfur hydro trong môi trường cao.

Hậu quả: Tôm bỏ ăn, hô hấp kém, nằm dưới đáy lồng và chết hàng loạt.

Cách phòng trị:

+ Tắm cho tôm bằng Formol có nồng độ từ 15 - 25ml/m3 nước từ 10 - 15 phút, có sục khí. Thời gian chữa trị từ 5 - 7 ngày.

+ Tắm cho tôm bằng Sulfat đồng, nồng độ 0,5gr/m3 nước trong 5 - 7 phút, có sục khí. Thời gian chữa trị từ 5 7 ngày. Lưu ý sau khi tôm bệnh được xử lý thuốc phải thả nuôi ở một lồng khác.

+ Treo những túi vải có chứa vôi ở giữa lồng tôm hoặc đặt ở đáy lồng nuôi bị ô nhiễm. Vôi có tác dụng diệt ký sinh trùng, nấm, và vi khuẩn rất tốt.

+ Có thể sử dụng một số kháng sinh như Norfloxacin, Nalidixic acid, Ciprofloxacin để phòng trị bệnh, bằng cách trộn vào thức ăn với liều lượng từ 30 - 50mgr/kg thức ăn. Thời gian điều trị từ 5 - 7 ngày.

2. BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN VỎ

- Hiện tượng: Trên vỏ tôm và dưới giáp đầu ngực xuất hiện những đốm trắng.

- Nguyên nhân: Cần phân biệt rõ:

+ Nếu tôm có đốm trắng song vẫn khoẻ mạnh, hoạt động bình thường thì không phải do dịch bệnh. Nguyên nhân là do hàm lượng canxi, magiê trong nước cao, và khi tôm lột xác các đốm trắng này sẽ mất đi.

+ Trường hợp tôm nhiễm nấm và vi khuẩn đặc biệt nhiều ở vùng đáy bị ô nhiễm sẽ gây ra bệnh đốm trắng trên vỏ.

Hậu quả: Tôm ít ăn, tăng trưởng giảm, không lột xác được hoặc chu kỳ lột xác kéo dài, và chết rải rác.

Cách phòng trị:

Tắm cho tôm bằng Sulfat đồng với nồng độ 0.5gr/m3 nước, sục khí trong vòng 5-7 phút. Thời gian chữa trị từ 5-7 ngày

Treo túi vải đựng vôi để phòng và trị bệnh.

3. BỆNH ĐỎ THÂN

- Hiện tượng: Mang và thân tôm đều chuyển sang màu hồng. Bệnh xuất hiện ở tôm con và tôm trưởng thành.

- Nguyên nhân: Nước và đáy khu vực lồng, bè nuôi bị ô nhiễm nặng, thức ăn thừa quá nhiều, công tác vệ sinh kém; hoặc do nhiễm vi khuẩn Vibrio.

- Hậu quả: Tôm bỏ ăn, hoạt động kém, tăng trưởng giảm và chết hàng loạt.

Cách phòng trị:

+ Vệ sinh lồng, bè nuôi, tạo môi trường nước sạch sẽ, thông thoáng, giảm lượng khí độc.

+Tắm cho tôm bằng dung dịch Oxytetracyline với nồng độ từ 0,5 - 2gr/m3 nước từ 15 phút. Thời gian chữa trị 5 - 7 ngày.

+ Trộn thuốc kháng sinh Oxytetracyline cùng với dầu thực vật vào thức ăn với khối lượng 50mgr/ kg thức ăn. Cho tôm ăn liên tục 5 - 7 ngày.

+ Có thể sử dụng kháng sinh mới có độ nhạy cao như Norfloxacin, Nalidixic acid, Ciprofloxacin với lượng 30 - 50mgr/kg thức ăn và liên tục trong 5 - 7 ngày.

4.BỆNH TRẮNG RÂU

- Hiện tượng: Râu 1 chuyển từ màu nâu sang vàng rồi hồng sang trắng. Bệnh này xuất hiện phổ biến ở giai đoạn tôm con.

- Nguyên nhân: Tôm con bị nhiễm nấm Lagenidium sp, Fusarium sp.

- Hậu quả: Tôm con chết hàng loạt.

Cách phòng trị:

+ Treo túi vội giữa các lồng nuôi.

+ Tắm cho tôm bằng dung dịch Formol với nồng độ từ 15 - 25ml/m3 nước, sục khí trong 15 phút. Thời gian điều trị từ 5 - 7 ngày.

5.BỆNH TO ĐẦU

Hiện tượng: Phần giáp đầu ngực và thân long ra. Trong lớp biểu bì tiết dịch nhầy có mùi hôi Bệnh xuất hiện ở tôm con và tôm trưởng thành.

- Nguyên nhân: Tôm nhiễm vi khuẩn Vibro sp, Aeromonas.

- Hậu quả: Tôm chết rải rác.

Cách phòng trị:

+ Tắm cho tôm bằng dung dịch Oxytetracylin với nồng độ 0,5 - 2gr/m3 trong 15 phút. Thời gian chữa trị từ 5 - 7 ngày.

+ Trộn thuốc kháng sinh Oxytetracylin và dầu ăn với liều lượng từ 40 - 50mgr/kg thức ăn. Cho ăn liên tục 5 - 7 ngày.

6. BỆNH TO ĐẦU

Xuất hiện ở tôm con và tôm trưởng thành. Tôm có biểu hiện là có phần giáp đầu ngực lớn khác thường, còn phần thân và đuôi nhỏ.

7. BỆNH MỀM VỎ

Xuất hiện ở tôm trưởng thành. Toàn bộ cơ tôm mềm nhũn dài ra như lúc mới lột xác, và tôm không cứng lại được.

8. BỆNH ĐÓNG HÀU, SỤN

Xuất hiện ở tôm trưởng thành. Sụn, hàu bám đầy phân giáp đầu ngực. Tôm khó lột xác, và chết rải rác.

9. BỆNH PHỒNG MANG

Xuất hiện ở tôm con và tôm trưởng thành. Mang bị phồng lên, có chất dịch màu vàng dưới lớp biểu bì ở nắp mang.

Những bệnh từ mục 6, đến mục 9 thì tỷ lệ xuất hiện thấp, chỉ gây chết tôm rải rác, không gây thiệt hại lớn cho người nuôi, nếu biết cách phòng ngừa. Bệnh phát sinh do môi trường nuôi bị ô nhiễm, tôm bị suy dinh dưỡng, kém ăn, khó lột xác. Có thể sử dụng vôi để ngừa bệnh, cải tạo môi trường, vệ sinh lồng bè nuôi, bảo đảm về chất lượng lẫn số lượng thức ăn cho tôm.

10. BỆNH ĐẦU VÀNG (YELLOW HEAD DISEASE - YHD)

Bệnh đầu vàng xuất hiện trên tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm rảo, tôm rằn và nhiều loại tôm khác ở Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ... Ở Việt Nam, tôm nhiễm bệnh nhiều lúc thời tiết thay đổi, chuyển mùa, ở những vùng nuôi ven biển độ mặn cao.

Triệu chứng

Tôm ăn nhiều khác thường trong vài ngày, rồi bỏ ăn đột ngột. Sau đó 1 - 2 ngày tôm bơi lời đờ không định hướng trên mặt nước hoặc ven bờ, bám vào bờ.

- Phần đầu ngực, gan, tụy chuyển sang màu vàng, gan có thể có màu trắng nhạt, vàng nhạt hoặc nâu.

- Thân tôm có màu sắc nhợt nhạt.

- Tôm chết rải rác trong vó sau đó mức độ tăng dần.

- Tôm chết rất nhanh trong vòng 3 - 5 ngày (có thể chết gần 100%) sau khi xuất hiện các triệu chứng.

Phương pháp chẩn đoán bệnh

- Nhận biết triệu chứng bệnh.

Nhuộm màu mô bào, nhân tế bào máu bị thoái hóa đông đặc.

-Phân tích PCR.

Nguyên nhân

Bệnh do virus YHV (yellow head virus) là virus có acid nhân RNA chuỗi đơn, hình que, kích thước 44 x 173 nm, thuộc loài Nidovirales, họ Ronaviridae, chi Okavirus.

Lây truyền bệnh

Chủ yếu lây truyền theo hàng ngang, do có vật chủ trung gian mang mầm bệnh vào môi trường nước.

Phòng và trị bệnh

- Bệnh đầu vàng chưa có thuốc đặc trị.

- Phòng ngừa và ngăn chặn bằng cách chọn tôm giống sạch bệnh (qua kiểm tra PCR), diệt khuẩn và vật chủ mang mầm bệnh trong ao và nước.

- Không nuôi mật độ quá dày.

- Luôn cung cấp đủ Oxy cho ao nuôi.

- Giữ môi trường ổn định.

11, BỆNH PHÁT SÁNG (LUMINOUS BACTERIA DISEASE, LUMINESCENT VIBRIOSIS)

Bệnh phát sáng xuất hiện quanh năm ở các loài tôm sú, thẻ, càng xanh, tôm hùm... Bệnh có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn ương nuôi từ trứng đến tôm trưởng thành.

Bệnh phát triển mạnh trong môi trường nước giàu dinh dưỡng, nhiều chất hữu cơ có độ mặn cao, thiếu oxy hòa tan, lây lan nhanh trong mùa nóng.

Triệu chứng:

Tôm yếu, bơi không định hướng, tấp mé bờ, phản ứng chậm.

Mang và thân tôm có màu sẫm, bẩn, thịt có màu đục. Gan bị viêm và teo, mất chức năng tiêu hóa.

Kém ăn, không có thức ăn và phân trong ruột.

Đầu và thân tôm phát sáng màu trắng.

Quan sát bằng kính hiển vi cho thấy vi khu phát sáng di chuyển trong cơ, và máu của tôm.

Có những đốm sáng rất nhỏ và nhiều trên phần cơ thịt của tôm.

Tôm chậm lớn, có thể bị đóng rong ở vỏ.

Tôm chết ở đáy rải rác tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Nếu đàn tôm nhiễm bệnh 100% trong giai đoạn 45 ngày nuôi đầu, tôm có thể chết hàng loạt.

Ấu trùng tôm nhiễm bệnh có màu trắng đục, nếu nặng thì lắng dưới đáy bể ương và chết hàng loạt.

Dùng men vi sinh để cải tạo đáy ao và xử lý nước hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày.

Phòng bệnh

Độ mặn

Không nuôi tôm ở độ mặn quá cao. Giảm độ mặn để ức chế vi khuẩn phát sáng.

Nhiệt độ nước

Vào mùa hè, duy trì mực nước trong ao nuôi từ 1,2 - 1,5m và độ trong từ 30 – 40cm để hạn chế khả năng tăng nhiệt.

Giữ môi trường ổn định

Kiểm tra chất lượng nước (pH, kH, độ đục, màu sắc, tảo) và đáy ao thường xuyên để xử lý kịp thời.

Tăng cường sục khí.

Sử dụng men vi sinh và đường cát định kỳ.

Giảm chất hữu cơ trong nước

Kiểm tra sàng ăn hàng ngày, để điều chỉnh thức ăn hợp lý, không để thừa thức ăn làm ô nhiễm môi nước và đáy ao.

Định kỳ thay nước, xiphông đáy, và hút bùn để làm giảm chất hữu cơ trong ao.

Chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho tôm

Bổ sung vitamin C, đa vitamin, men tiêu hóa và khoáng vi lượng vào thức ăn để tạo kháng thể, giúp tôm có sức đề kháng, giảm căng thẳng nhất là khi có sự thay đổi môi trường nước hoặc biến động về thời tiết.

Khi tôm được 21 ngày tuổi, định kỳ kiểm tra vibrio trong nước và tôm 7 ngày/lần. Vibrio trong nước phải ít hơn 100 tế bào/cc và không có trong gan tôm.

Xử lý tôm nhiễm bệnh

Dùng thuốc kháng sinh: dùng đúng thuộc đúng liều lượng, đúng thời gian. Việc sử dụn kháng sinh chỉ có kết quả khi bệnh phát hiện sớm. Bổ sung đa vitamin và men tiêu hóa vào thức ăn.

Diệt khuẩn nước và khử trùng các dụng cụ, thiết bị.

12. HƯỚNG DẪN TRỊ BỆNH SỮA TRÊN TÔM HÙM BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊM KHÁNGvSINH OXYTETRACYLINE

Hiện tượng bùng phát bệnh sữa trên tôm Hùm là do môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm kết hợp với sức khỏe tôm nuôi yếu.

Tác nhân gây bệnh sữa trên tôm Hùm: Vi khuẩn tựa Rickettsia, một loại vi khuẩn ký sinh nội bào và vị trí ký sinh ở tế bào chất.

Kháng sinh sử dụng: Sử dụng 1 trong 2 loại dung dịch kháng sinh Oxytetracyline hiện đang có bán trên thị trường.

- Dung dịch chứa Oxytetracyline 20% dạng tiêm.

- Hoặc dịch chứa Oxytetracyline 10% dạng tiêm.

Dung dịch để pha loãng: sử dụng một trong 2 loại sau:

Dung dịch muối sinh lý 9ppm.

- Hoặc nước cất (dùng để tiêm của dược phẩm).

CÁCH PHA LOÃNG DUNG DỊCH KHÁNG SINH ĐỂ TIÊM

I. Đối với tôm nhỏ hơn 500g/con (0,5 kg/con)

Vì dung dịch kháng sinh tiêm hiện có trên thị trường là loại dùng cho thú y và các đối tượng là trâu, bò, heo... Nên cần phải pha loãng gấp 10 lần để tiêm cho tôm hùm có kích cỡ < 500 g/con.

Hiện nay trên thị trường chưa có những loại thuốc kháng sinh tiêm đặc hiệu cho thủy sản nói chung và giáp xác nói riêng. Vì thế, chúng ta vẫn có thể sử dụng loại kháng sinh tiêm Oxytetracyline được dùng trong thú y.

1. Với dung dịch chứa Oxytetracyline 20% dạng tiêm

Cách pha thuốc: 1ml dung dịch chứa Oxytetracyline 20% dạng tiêm + 9ml nước muối sinh lý hoặc nước cất (1 phần thuốc pha với 9 phần nước).

- Liều tiêm: 0,1 ml thuốc đã pha/100g tôm.

2.Với dung dịch chứa Oxytetracyline 10% dạng tiêm

Cách pha thuốc: 2ml dịch chứa Oxytetracyline 10% dạng tiêm +8ml nước muối sinh lý hoặc nước cất (2 phần thuốc pha với 8 phần nước).

- Liều tiêm: 0,1 ml thuốc đã pha/100g tôm.

II. Đối với tôm có kích thước lớn hơn 500g/con (0,5kg/con)

1. Với dung dịch chứa Oxytetracyline 20% dạng tiêm

Pha thuốc: 2ml dịch chứa Oxytetracyline 20% dạng tiêm + 8ml nước muối sinh lý hoặc nước cất (2 phần thuốc pha với 8 phần nước).

- Liều tiêm: 0,05ml thuốc đã pha/100g tôm.

2. Với dung dịch chứa Oxytetracyline 10% dạng tiêm

- Pha thuốc: 4ml dịch chứa Oxytetracyline 10% dạng tiêm + 6ml nước muối sinh lý hoặc nước cất (4 phần thuốc pha với 6 phần nước).

- Liều tiêm: 0,05ml thuốc đã pha/100g tôm